- Quy cách: 3kg, 05kg
ỔI LAI LÊ PHẠM VĂN HẢO
Vị thơm, giòn, vị ngọt thanh mát, giàu dinh dưỡng và các vitamin thiết yếu, đặc biệt tốt cho sức khỏe của con người
Địa chỉ: Thôn Thượng Thông, xã Hồng Thái Đông - Đông Triều - Quảng Ninh |
||||||
Quy mô sản xuất: 1,5ha |
||||||
|
QUY TRÌNH TRỒNG, CHĂM SÓC CÂY ỔI LAI LÊ
1. Chọn vùng trồng
Ổi Lê Đài Loan không kén đất, có thể phát triển mạnh trên nhiều nền đất, tuy nhiên phù hợp nhất là vùng đất có sa cấu nhẹ như đất phù sa, đất cát pha, có tầng canh tác sâu (tối thiểu 0,5m), có độ dốc không quá 20%, có thể trồng trên các vùng đất có pH từ 4,5 - 8,2, tuy nhiên để cây ổi phát triển tốt cần cải tạo điều chỉnh pH về gần 6-7.
2. Thiết kế vườn
-Hướng trồng: Thiết kế hàng ổi trồng vuông góc với hướng Đông - Tây, khi đó các cây trên vườn sẽ nhận được đầy đủ ánh sáng hơn.
-Vườn có quy mô lớn (> 3ha) nên thiết kế lô trồng theo kiểu bàn cờ có các trục đường chính nối liền bằng các đường nhánh và hệ thống đường lô nhỏ.
-Trong vườn phải thiết kế mương thoát nước. Có thể từ 02 - 03 hàng ổi có 01 mương thoát nước. Xung quanh vườn xẻ mương lớn thoát nước.
- Đối với địa hình đồi dốc:
+ Đất có độ dốc < 70 : Với độ dốc này có thể xem là không gây trở ngại đáng kể cho việc trồng ổi. Việc chống xói mòn chủ yếu bằng các biện pháp sinh học và canh tác như trồng theo đường đồng mức, trồng thành băng thẳng góc với hướng dốc để hạn chế tốc độ dòng chảy, trồng cây họ đậu che phủ đất.
+ Đất có độ dốc 8-150: Ở cấp độ dốc này đối với các loại đất mẫn cảm với xói mòn (thành phần cơ giới nhẹ, sức kháng xói mòn thấp, mưa tập trung, sườn dốc dài...) cần làm vườn dạng bậc thang.
3. Hệ thống tưới
Tưới phun:
Đây là phương pháp tưới bằng cách phun nước từ dưới lên tán cây qua hệ thống máy bơm, ống dẫn nước với các vòi phun cố định, tự động xoay được với góc 3600 , được đặt cao khỏi mặt đất 0,5-1,0m (dưới dạng phun sương hay phun mù) thường áp dụng tưới cho cây con trong vườn ươm hoặc vòi phun hạt to di động cầm tay dùng để tưới vào những ngày nắng nóng (phun vào 16-18 giờ chiều) để tăng ẩm độ không khí, giảm độ nóng cho quả, cho cây, chống hiện tượng rụng quả do thời tiết khắc nghiệt.
Tưới phun mưa bằng cơ giới:
Đây là phương pháp tưới rất phổ biến tại nhiều nơi của Việt Nam và tưới cho nhiều loại cây trồng.
Tưới nhỏ giọt:
Đây là phương pháp tưới hiện đại, thường được áp dụng đối với những vườn cây ăn trái đặc sản có hiệu quả kinh tế cao ở những vùng thiếu nước tưới.
Trong điều kiện thâm canh cây ổi Lê Đài Loan có thể chọn hệ thống tưới nhỏ giọt hoặc tưới phun tùy khả năng đầu tư.
4. Trồng cây chắn gió
Nên trồng hàng cây chắn gió xung quanh vườn, đặc biệt là hướng gió chính để chặn bớt sức gió, hạn chế thiệt hại do gió, đồng thời giúp ngăn cản sự di chuyển của côn trùng có hại theo gió từ các vườn khác vào.
Một số loại cây sử dụng làm cây chắn gió như cây dâm bụt để cao (trồng đan chéo chữ A bằng phương pháp dâm cành). Khoảng cách giữa hàng cây chắn gió với hàng cây ổi trong vườn khoảng 3m.
5. Chuẩn bị cây giống
Giống phải đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn và quy cách cụ thể như sau:
- Giống trồng (thường là cây chiết cành, cũng có thể sử dụng cây ghép) phải từ vườn có nguồn gốc rõ ràng và phải là những giống được công nhận hoặc đã được tuyển chọn và được các cơ quan chuyên môn khuyến cáo sản xuất.
- Cây giống phải khoẻ và không mang sâu, bệnh nguy hiểm.
- Cây giống phải trồng trong túi bầu polietylen hoặc các vật liệu làm bầu khác.
- Cây giống phải giữ nguyên được bộ lá ban đầu hoặc có các đợt lộc mới đã thành thục.
6. Khoảng cách trồng
Khoảng cách trồng phụ thuộc vào tính chất của đất, đất giàu dinh dưỡng trồng thưa, ngược lại đất nghèo dinh dưỡng thì trồng dày hơn. Nếu vườn có trồng cây trồng xen thì trồng thưa. Nếu hộ gia đình có khả năng thâm canh cao thì trồng thưa.
Khoảng cách trồng của cây Ổi Lê Đài Loan thích hợp là 03 m x 04 m, hoặc có thể trồng với mật độ 03 m x 03 m kết hợp với kỹ thuật cắt tỉa, mật độ từ 1000 cây/ha.
7. Chuẩn bị hố trồng
- Đào hố với kích thước 60cm x 60cm x 60cm.
- Bón lót: mỗi hố trồng bón 20 – 30 kg phân chuồng hoai mục + 0,5kg supe lân + 2 kg phân hữu cơ vi sinh. Lượng phân này được trộn đều với đất đào dưới hố lên rồi lấp trở lại hố và vun đất xung quanh lên thành vồng cao hơn so với mặt đất 15 – 20 cm, ở giữa lõm xuống để giữ nước tưới sau khi trồng.
- Chuẩn bị trước khi trồng 01 tháng.
8. Thời vụ trồng
Mùa vụ trồng: Cây Ổi Lê Đài Loan có thể trồng quanh năm, nhưng tốt nhất là trồng vào đầu mùa mưa, đất đủ ẩm (tháng 5-7 dương lịch).
9. Cách trồng
- Đào giữa hố một lỗ lớn hơn bầu cây.
- Dùng dao cắt đáy bầu, sau đó rạch theo chiều dọc của bầu cây và kéo bao nylon ra.
- Nhẹ nhàng đặt cây giống xuống lỗ, xoay mắt ghép hướng về chiều gió chính (nếu là cây ghép) để tránh tách chồi ghép và đặt mặt bầu ngang mặt hố, dùng tay kéo đất vào gốc cây và nén đất chặt vừa phải ngang mặt bầu, không được lấp đất vào vị trí ghép.
- Sau khi trồng, nếu không có mưa thì phải tưới nước ngay.
- Chú ý không trồng vào lúc trời nắng gắt (10 giờ sáng đến 16 giờ chiều).
- Sau trồng phải cắm cọc và buộc cố định cây con và tủ gốc giữ ẩm cho cây bằng rơm, thân cây họ đậu, thân cây cỏ với bề dày khoảng 2 cm và đường kính lớp phủ khoảng 2 m. Tưới nước thường xuyên nếu không có mưa
10. Cắm cọc
- Chuẩn bị cọc: Thông thường dùng các vật liệu tre, nứa, gỗ đường kính 1,5 – 2 cm, dài 1,0 – 1, 2 m.
- Tuỳ theo kích thước cây giống trồng, điều kiện thời tiết khí hậu của vùng mà có thể chuẩn bị số lượng và kích thước cọc cho thích hợp. Số cọc chuẩn bị ít nhất là bằng số lượng cây trồng và nhiều nhất là gấp 03 lần số lượng cây cần trồng. Ở vùng hay có gió mạnh, về vụ mưa, cây giống to cao thì nên sử dụng 03 cọc cho 01 cây.
- Dây buộc: Dùng các loại dây mềm như nylon, lạt tre…
- Đóng cọc và cố định cây: Cọc được vót nhọn, đóng chắc chắn theo thế chân kiềng, tạo góc 45 – 500 so với thân cây.
Dùng dây cột chặt vừa phải cọc với thân cây không gây tổn thương lớp vỏ thân chỗ tiếp xúc.
Lưu ý: Điểm tiếp xúc của thân cây với cọc ở trạng thái tự nhiên để khi cố định cây vào cọc không làm ảnh hưởng xấu đến tư thế cây và bộ rễ.
11. Tưới nước giữ ẩm
Sau khi trồng xong tiến hành tỉa bớt lá cho cây không bị héo, tưới thật đẫm nước để cho rễ tiếp xúc với đất được tốt. Lượng nước tưới vừa đủ ẩm, có thể dùng thùng để tưới xung quanh gốc hoặc đào rãnh để tưới, không nên tưới nước bằng ống nước có dòng nước xối mạnh làm rửa trôi, tróc gốc, đất bị váng, cây khó ra rễ.
12. Che nắng cho cây
Nếu trồng trong thời thiết nắng to thì sau khi trồng phải che nắng cho cây. Cây không được che bóng sẽ dễ bị cháy lá, cháy thân cục bộ, chùn ngọn, chậm lớn, dễ bị sâu bệnh tấn công, cây phân cành sớm, lá rụng sớm.
- Các cách che nắng: Tùy vào đặc điểm thời tiết của từng vùng có thể tiến hành che tất cả các hướng hay che một phần.
- Vật liệu che nắng: Vật liệu che nắng cho cây có thể là tàu lá dừa, lưới che nắng hoặc là bao tải...
- Che nắng cho cây: Tiến hành cắm cọc che nắng cho cây, che vào hướng nắng chiều gắt nhất. Che nắng thực hiện trong thời gian đầu sau khi mới trồng. Vật liệu che nắng tạo thành mái che, sao cho che khoảng 50% ánh sáng mặt trời trực tiếp.
13. Phủ gốc, giữ ẩm
Để đảm bảo độ ẩm cho cây phát triển tốt trong mùa khô thì phải thường xuyên phủ (tủ) gốc cho cây.
Vật liệu phủ gốc: có thể sử dụng cỏ rác, rơm rạ, lá khô… tủ xung quanh gốc hoặc có thể trồng đậu phộng dại để che phủ gốc. Mùa mưa thu gom vật liệu che phủ gốc để gốc không bị ẩm ướt, hạn chế bệnh hại cho cây.
14. Tưới nước
Cây ổi cần một lượng mưa từ 1.500 – 4.000 mm phân bố tương đối đều thì không phải tưới. Nếu lượng mưa không đáp ứng được đầy đủ đặc biệt trong mùa khô cần có sự hỗ trợ thêm của các biện pháp canh tác như tưới nước vào mùa khô, che tủ đất...
- Khi cây còn nhỏ, chưa ra hoa kết quả:
+ Cần tưới đủ ẩm cho cây.
+ Thiếu nước, cây có thể chết héo.
+ Thừa nước rễ không phát triển được, có thể bị thối và chết.
Vào giai đoạn này nhu cầu về ẩm độ của cây ổi là 65 - 80% độ ẩm tối đa. Ở giai đoạn mới trồng nếu tưới kịp thời và đầy đủ, cây con sẽ nhanh bén rễ, phát triển xanh tốt
- Khi cây ra hoa, kết quả: Yêu cầu nước cao hơn, nếu thiếu nước trong thời gian này cành và lá phát triển yếu, hoa ra chậm, chóng tàn, quả nhỏ, chín sớm và chóng rụng. Trong trường hợp độ ẩm quá thừa, nước đẩy hết không khí thoát ra ngoài làm cho rễ cây thiếu khí thở, rễ cây bị phồng và thối nát, còn quả phát triển chậm, lá rụng, cây héo và chết dần.
15. Bón phân
- Phân bón (phân vô cơ, hữu cơ và phân bón lá) là một trong những nguyên liệu đầu vào trong quá trình sản xuất có khả năng là nguồn ô nhiễm hóa học, lý học và sinh học. Vì vậy khi sử dụng phân bón cần chú ý một số điểm sau:
+ Không được sử dụng phân chuồng (phân bò, gà, heo, cút…) khi chưa được ủ hoai mục;
+ Khi bón phân không được để phân bón chảy thẳng vào nguồn nước trong bất kỳ trường hợp nào.
+ Chỉ sử dụng phân bón có trong danh mục được phép sản xuất và kinh doanh, lựa chọn phân bón của các công ty lớn, có uy tín để giảm thiểu rủi ro và khả năng hấp thụ kim loại nặng từ phân bón của sản phẩm thu hoạch.
Bón phân giai đoạn kinh doanh
- Năm thứ 2. Lượng phân bón cho một gốc: 400-500g phân NPK (16-16-8), bổ sung thêm 100g urê, 100g KCl. Chia thành 4 lần để bón trong 1 năm.
- Năm thứ 3. khi cây cho quả ổn định. Tiến hành bón phân thành nhiều lần:
Sau khi thu hoạch, tỉa sửa nhánh, xới đất bón thúc cho cây nhảy tược non: 300g phân NPK 16-16-8 + 100g Urea + 100g KCl + 10-15 kg phân chuồng hoai + bồi một lớp bùn mỏng (ở ĐBSCL). Vùng bị phèn nên bón thêm vôi và tro.
Thúc đâm bông và nuôi trái: sau lần tỉa nhánh chừng 2 tháng cây ra hoa, cứ 20 ngày bón 1 lần, mỗi lần: 100 g (16-16-8) + 50 g Urea + 60 g KCl. Bón khoảng 10 lần. Như vậy tổng lượng phân khoáng bón cho ổi (năm 3-4) tính cho mỗi gốc: 484 g N, 208 g P2O5, 524 g K2O/ năm chưa kể phân chuồng (10 kg), vôi và tro. Lượng phân trên mỗi đầu cây cần điều chỉnh theo mật độ cây/ha và theo sản lượng thực tế mà cây cho; theo độ lớn và tuổi cây; theo mật độ trồng: nếu trồng dày thì lượng phân trên mỗi đầu cây giảm đi.
Cách bón: xẻ rãnh vòng quanh gốc, cách gốc 0,7-1,0m. Bón phân xong lấp đất kín.
Sử dụng phân bón lá:
- Thời kỳ ra nụ chuẩn bị nở hoa có thể dùng một số loại phân bón lá giúp tăng khả năng đậu trái.
- Thời kỳ mang trái để hạn chế rụng có thể dùng phân chứa Bo để phun.
- Trước khi thu hoạch 20 ngày có thể phun các phân bón lá có hàm lượng K và S cao giúp tăng chất lượng trái thu hoạch.
- Liệu lượng pha theo hướng dẫn trên bao bì.
16. Cắt tỉa cành tạo tán
Định hình tán cây
Để dễ chăm sóc và thu hoạch quả, nhất là các vườn trồng ổi chuyên canh thì cần khống chế chiều cao cây. Chiều cao cây 3 - 4 năm tuổi nên khoảng 1,5m; 5 - 6 năm tuổi cao 1,6 - 1,7m và 7 – 8 năm tuổi cao 2m.
Đối với cây ổi nên tạo dạng tán hình cầu hay hình nấm để cây nhận được nhiều ánh sáng
Tỉa cành
- Cắt bỏ những cành mọc xà, cành mọc ở dưới không cho trái hoặc trái nhỏ.
- Cắt bỏ những cành la, cành vượt không cho trái, những cành mọc cao quá cũng cần bỏ.
- Tỉa bỏ những cành mọc chồng chéo lên nhau tạo tán cây thông thoáng và sử dụng tốt ánh sáng mặt trời.
- Tỉa bỏ những cành khô, cành bị sâu bệnh.
Cắt cành xử lý ra hoa:
Ổi có thể ra hoa trái quanh năm, tuy nhiên trong sản xuất để có sản lượng tập trung vào thời điểm nhất định, hạn chế sâu bệnh phá hại cũng như bán được giá cao, ổi được xử lý ra hoa đồng loạt.
- Trường hợp nhánh ổi chưa ra hoa, dùng kéo bấm bỏ đọt sao cho trên nhánh đó chỉ còn 3 cặp lá kép.
- Đối với nhánh ổi đã ra hoa, nếu thấy mới có 1 cặp hoa (nụ) thì bấm bỏ đọt nhưng chừa phía trên cặp hoa đó một cặp lá để có thể ra thêm một cặp nụ mới từ cặp lá đó.
- Sau khi trên nhánh ổi có đủ 2 cặp nụ thì cắt đọt hết, không chừa cặp lá nào phía trên cặp nụ trên cùng nữa để nhánh ổi có thể tập trung dinh dưỡng nuôi quả.
- Việc bấm đọt được tiến hành thường xuyên 1-2 tuần/lần.
17. Bao quả
Bao quả sau khi đã tỉa quả và phun thuốc ngừa sâu bệnh, lúc này quả non có đường kính độ 2-2,5 cm. Bao quả giúp cho quả bớt cháy nắng và ít bị sâu, ruồi đục quả và một số bệnh trên quả phá hại; bao quả còn làm sản phẩm đẹp và an toàn hơn. Có nhiều loại bao quả khác nhau: (1) bao chuyên dùng để bao quả, có nhiều loại trên thị trường, mới đây có loại bao ở đáy có ghép nylon trong nên có thể nhìn quả bên trong dễ dàng (2) dùng bao nylon màu trắng sữa, cắt vát đáy bao, phía trên đục vài lỗ đường kính độ 2 mm, chống đọng nước và làm thoáng. Mùa nắng để chóng cháy nắng nên lót thêm bên trong bao nylon một bao giấy. (3) khi sản xuất chuyên nghiệp thì dùng bao có lưới xốp co dãn ở bên trong và bọc bên ngoài là bao nylon trắng (kích thước bao tùy giống ổi to hay bé thường là 10 x 12 cm). Bao nylon bên ngoài cũng phải đục lỗ ở đáy để tránh đọng nước gây thối quả, phần miệng bao được quấn băng dính kín miệng tới cuống quả.
18. Phòng trừ một số dịch hại chính bằng biện pháp IPM
Tuy có bộ thân gỗ khá cứng nhưng phần lá của cây ổi khá mỏng nhất là phần chồi non. Đây chính là nơi mà rệp mềm tấn công nhiều nhất. Chúng thường trú ẩn không chỉ ở đọt non mà còn ở phẩn mặt dưới của lá. Rệp mềm chích hút nhựa cây và làm cho đọt bị thui không phát triển được. Ngoài ra phân của rệp mềm còn là môi trường lý tưởng cho nấm bồ hóng phát triển gây hại.
Cách phòng tránh: Cần thường xuyên thăm vườn ổi kiểm tra các cành để phát hiện ra dấu hiệu rệp mềm tấn công. Với những cành bị bệnh bạn hòa dung dịch Trebon 10EC hoặc Sevin 85WP nồng độ 0,1-0,2% phun đều lên cây làm 2 đợt mỗi đợt cách nhau 10 ngày.
18.2. Ruồi đục trái (Dacus dorsalis)
Không chỉ phần lá của ổi bị tấn công mà khi có quả thì ổi còn thường bị loài ruồi đục quả tấn công và đẻ trứng bên trong thành giòi và ăn phá hoại quả. Mùa mưa ổi thường hay gặp ruồi đục trái hơn mùa nắng.
Cách phòng tránh: Vì ruồi bị hấp dẫn với vị ngọt của ổi nên bạn có thể sử dụng bẫy mồi để dẫn dụ ruồi ra chỗ khác. Bẫy thường được làm bằng nhựa có bôi chất Methyl Eugenol. Một khi ruồi bị bẫy thì sẽ bị chết tuy nhiên số ruồi chết thường là ruồi đực nên ruồi cái vẫn tiếp tục đẻ trứng phá hoại.
Một biện pháp khác đó chính là vệ sinh vườn tược sạch sẽ nhổ cỏ dại để hạn chế ruồi làm nhộng trong đất.
18.3. Sâu đục trái (Conogethes punctiferalis)
Ngoài loài ruồi đục quả thì còn có một số loại sâu đục quả cũng khá nguy hiểm. Những loại sâu này sẽ ăn vào trái và đục phá khiến trái bị thối và rụng. Đây cũng là loại sâu bệnh hại ảnh hưởng đến năng suất của ổi nhất hiện nay.
Phòng trị bệnh: Để phòng ngừa và điều trị bệnh sâu đục quả bạn nên thực hiện biện pháp thủ công ngắt bỏ đài hoa sướm để sâu không có chỗ ẩn nấp. Tiếp theo phun thuốc Karate 2,5 EC với nồng độ 0,1-0,2% phun vào trước khi thu hoạch 15 ngày để ngăn chặn sâu làm giảm chất lượng quả. Ngoài ra nhiều nhà vườn hiện nay thực hiện biện pháp bao quả bằng nylon sẽ giúp hạn chế được sâu đục quả và cả ruồi.
18.4. Bọ xít hại trái (Helopeltis bakeri và H. collari)
Có màu sắc khá giống với ruồi đục quả. Bọ xít cũng xâm nhập vào cây leo đến chồi và quả non chích hút và khiến quả non rụng sớm. Đây cũng là loại sâu bệnh điển hình ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng của cây.
Cách phòng trị bệnh bạn cần phun một số loại thuốc tương tự như sâu đục quả. Chú ý phun làm 2 đợt và mỗi đợt cách nhau 10 ngày.
18.5. Bệnh thán thư (anthracnose, do Gloesporium psidii và Glomerella psidii)
Khi nhắc đến những loại sâu bệnh trên cây ổi thì không thể không nhắc đến bệnh Thán thư. Loại bệnh này ảnh hưởng khá lớn đến cây ổi vì bệnh tấn công vào cành, lá và quả của cây ổi. Tùy từng điều kiện môi trường mà triệu chứng bệnh thay đổi theo.
Bệnh thường phát triển vào mùa mưa. Biểu hiện của bệnh là quả xuất hiện những chấm nhỏ màu hồng sau đó chuyển thành màu đen khi quả chín. Ở giữa sẽ nổi rõ lên những hạch cứng khiến quả bị bệnh nhỏ và dễ rụng.
Cách điều trị: Với loại bệnh này chỉ có cách phun một số loại thuốc như Antracol 70 WP, Ridomil 72 WP nồng độ 0,1-0,2% lên đều khắp cây bị bệnh khoảng 2 lần mỗi lần cách nhau 10 ngày sau đó theo dõi tiếp. Nếu bệnh tiến triển hơn cần phun bổ sung kịp thời tránh lây lan sang các cây khác.
18.6. Bệnh ghẻ trên cây ổi
Loại bệnh này do một loại nấm gây ra có tên là Venturia inaequalis. Chúng thường tấn công trên các phiến lá và phần cuống hoa, quả non. Những sợi nấm sẽ theo nước và gió len lỏi qua các lỗ khí khổng ở phần lá và cuống rồi từ đó phát triển gây hại cho toàn bộ cây ổi. Biểu hiện trên lá là nấm sẽ xuất hiện từ mặt dưới sau đó mới lan sang mặt trên. Ban đầu sẽ là những đốm bệnh có hình tròn màu xám sau đó sẽ to dần lên.
Bệnh tiến triển khiến cho quả bị nhỏ lại và lá sẽ bị xoắn và khô héo. Chính vì thế cần phát hiện sớm để có biện pháp xử lý kịp thời.
Cách phòng trị: Định kì cắt tỉa cành lá loại bỏ cành vượt, cành khô héo để giúp cây được thông thoáng hơn. Phun các thuốc Benomyl, Metalaxyl theo liều lượng ghi trên nhãn chia làm 2 đợt mỗi đợt cách nhau khoảng 10 ngày.
19. Thu hoạch
Thời điểm thu hoạch: Khi vỏ trái chuyển từ màu xanh chuyển sang xanh vàng, thịt trái từ trạng thái cứng, rắn chuyển sang giòn, cùi có vị thơm, màu kem, độ Brix 8 – 10%.
Nên thu hái vào những ngày khô ráo, vào buổi sáng hoặc buổi chiều mát, tránh thu hái vào giữa trưa, khi trời quá nóng. Quả thu hoạch xong cần nhanh chóng đưa vào nơi râm mát để đưa đi tiêu thụ hoặc bảo quản.
Kỹ thuật thu hoạch: Khi thu hoạch quả, cần có thang chuyên dụng và kéo để thu hoạch quả. Phải dùng kéo để thu hoạch, nhát cắt phải dứt khoát. Không nên dùng tay bẻ, tránh xước cành, làm ảnh hưởng đến đợt lộc và khả năng ra quả tiếp theo.
Quả ổi sau thu hoạch được rửa sạch, để ráo, phân loại, dán tem truy xuất, đóng gói vào túi xách và cung cấp cho người tiêu dùng.
- Tên sản phẩm: Ổi lai lê Phạm Văn Hảo - Hồng Thái Đông - Đông Triều-Quảng Ninh - (Cá thể: )
- Thông tin lô sản phẩm:
+ Lô sản xuất:
- Ngày sản xuất:
Tên đơn vị/nhà sản xuất: Hộ sản xuất Ổi lai Lê Phạm Văn Hảo
Địa chỉ: - Thôn Thượng Thông, xã Hồng Thái Đông, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Số điện thoại: 0902046958
Website:
- Tên lô mẻ/batch:
+ Vùng sản xuất:
+ Nơi sản xuất:
+ Thời gian sản xuất:
ỔI lai Lê Phạm Văn hảo có vị thơm, giòn, vị ngọt thanh mát, giàu dinh dưỡng và các vitamin thiết yếu, đặc biệt tốt cho sức khỏe của con người