- Quy cách: 1
Gạo nếp cái Hoa vàng Hồng Thái Tây
QUY TRÌNH
TRỒNG VÀ CHĂM SÓC LÚA NẾP CÁI HOA VÀNG
I. Những đặc tính chủ yếu
- Nếp cái hoa vàng là giống phản ứng trung bình với ánh sáng ngày ngắn, nên chỉ cấy được trong mùa vụ. Thời gian sinh trưởng: 150-155 ngày. Chiều cao cây: 140-150cm. Cứng cây, dạng cây gọn, đẻ nhánh khá. Hạt tròn, màu vàng nâu sẫm. Gạo trắng, xôi dẻo, thơm, ngon. Năng suất trung bình: 45-50 tạ/ha. Thâm canh cao đạt: 55-60 tạ/ha.
- Khả năng chống chịu: Chịu thâm canh và chống đổ khá, chịu chua, phèn, trũng khá. Chống chịu bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá, rầy nâu trung bình, dễ bị sâu đục thân. Chân đất thích hợp: vàn và vàn thấp.
III. Kỹ thuật canh tác
Chỉ gieo cấy trong vụ mùa, gieo mạ xung quanh ngày 15/6; cấy từ 20/6 đến 15/7 dương lịch (mạ sau 25-30 ngày tuổi).
Sử dụng hạt giống khô, sạch, chắc mẩy, đồng nhất về kích cỡ, không bị lẫn hạt giống khác, không bị lẫn cỏ và tạp chất, không có hạt đen, lép, dị dạng, không bị côn trùng làm hư hại (sâu, mọt), không mang mầm bệnh, tỷ lệ nảy mầm đạt từ 85% trở lên; Số lượng giống tính trên một sào Bắc Bộ: từ 1 đến 1,2 kg.
3. Kỹ thuật làm mạ:
3.1. Xử lý, ngâm, ủ hạt giống:
- Kỹ thuật ngâm hạt giống: Ngâm lần đầu khoảng 20 giờ. Sau đó thay nước, đãi sạch nước chua và đem ngâm tiếp lần 2. Sau 20 giờ lại thay nước và đãi chua lần 2. Hạt giống đã được đãi sạch nước chua cho vào bao tải hoặc dành đảm bảo thông thoáng, thoát nước và tiến hành ủ ở nơi thoáng mát. Trong quá trình ủ phải buộc chặt miệng bao hoặc phủ bao tải trên miệng dành. Sau khi ủ được 12 đến 14 giờ, tiến hành ngâm tiếp lần 3 khoảng 10 đến 12 giờ rồi lại đãi sạch đem ủ.
- Kỹ thuật ủ thúc mầm: Đem hạt giống đã hút đủ nước, ủ để hạt nảy mầm. Trong quá trình ủ, định kỳ vảy nước và trộn đảo hạt để hạt nảy mầm đều. Khi hạt đã nhú mầm thực hiện xen kẽ "ngày ngâm, đêm ủ" để phát triển cân đối mầm và rễ.
3.2. Kỹ thuật làm mạ:
- Đảm bảo nước cho mạ: Ở thời kỳ mạ non (từ lúc gieo hạt đến khi có 3 lá), mặt luống phải được giữ ẩm để rễ mạ phát triển thuận lợi. Khi mạ có 4 lá đến khi nhổ cấy luôn đảm bảo mực nước trong ruộng 2 – 3 cm.
- Phân bón/sào (360 m2):
+ Bón thúc lần 1 khi mạ 2- 3 lá với định lượng 1,8kg urê và 1,8kg kali clorua.
+ Bón thúc lần 2 khi mạ 3- 4 lá với định lượng như lần 1.
+ Bón thúc lần 3 trước thời điểm nhổ cấy 7 với định lượng như lần 2.
- Phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại:
+ Phun thuốc trừ cỏ cho ruộng mạ sau khi gieo mạ từ 24 – 50 giờ.
+ Tiến hành theo dõi và phòng trừ sâu bệnh phát sinh trên ruộng mạ.
4. Kỹ thuật cấy lúa:
4.1. Làm đất:
Đất lúa cần phải cày sớm, ruộng làm dầm phải giữ nước, cày sâu, bừa kỹ làm đất nhuyễn, sạch cỏ dại, mặt ruộng bằng phẳng thuận lợi khi cấy đồng đều và điều tiết nước.
4.2. Kỹ thuật cấy:
- Cấy thẳng hàng với mật độ từ 35 – 40 khóm/m2; số dảnh lúa trên một khóm: từ 3-4 dảnh.
- Phân ô phục vụ chăm sóc: Trong quá trình cấy, cứ cấy được 10 hàng lúa phải bỏ cách một đoạn rộng 30 cm để tạo các ô rộng 2,5m phục vụ cho quá trình chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh.
- Mực nước khi cấy: đảm bảo mực nước từ 4 – 5 cm để mạ nhanh bén rẽ.
- Làm cỏ, sục bùn: Khi cây lúa bén rễ hồi xanh tiến hành làm cỏ kết hợp với sục bùn và bón thúc. Mục đích để diệt cỏ dại, vùi phân tránh mất đạm, bổ sung ô xy cho rễ, làm đứt rễ già và kích thích ra rễ mới. Trong trường hợp không làm cỏ, sục bùn thì phải tiến hành phun thuốc trừ cỏ.
5. Phân bón và phương pháp bón phân:
Bảo đảm nguyên tắc bón cân đối, hợp lý, bón tập trung, bón sớm và bón sâu. Tăng cường sử dụng các loại phân bón đa yếu tố, phân chuyên dùng và phân hữu cơ tổng hợp, hạn chế sử dụng phân đơn. Cách bón và liều lượng bón căn cứ vào độ phì của đất và diễn biến thời tiết cụ thể.
- Lượng phân bón tính cho 1 sào (360m2) như sau:
+ Bón lót: 300 – 350 kg phân chuồng (hoặc 20 -25 kg phân vi sinh) + 18 kg phân lân + 1,8kg urê.
+ Thời kỳ đẻ nhánh (10 – 15 ngày sau khi cấy): bón thúc lần 1 với định lượng 3kg urê; 2,7kg Kali kết hợp với sục bùn kỹ.
+ Thời kỳ đón đòng (40 ngày sau khi cấy): bón thúc lần cuối với định lượng 2,7kg kali và 1kg urê.
6. Điều tiết nước:
5.1. Giữ nước:
- Lần 1: Từ khi cấy đến sau khi bón phân thúc đẻ nhánh 7-15 ngày, kết hợp làm cỏ, trừ cỏ. Giữ nước trên mặt ruộng khoảng 5cm.
- Lần 2: Từ khi lúa phân hóa đòng (đứng cái) đến khi lúa chín sáp (chắc xanh) hay trước khi thu hoạch khoảng 15 ngày. Giữ nước trên mặt ruộng khoảng 5 cm.
5.2. Rút nước:
- Lần 1: Saukhi bón phân thúc đẻ nhánh đến khi lúa phân hóa đòng (đứng cái). Rút kiệt nước (đi vào ruộng chỉ hơi lún đất không bị lấm chân). Nếu ruộng khô thì tưới ẩm, không giữ nước trên ruộng.
- Lần 2: Từ khi lúa chắc xanh hay trước khi thu hoạch 15 ngày đến khi thu hoạch. Rút kiệt nước triệt để cho ruộng ở mức độ nẻ (đi vào không lún chân).
7. Phòng trừ sâu bệnh
7.1 Sâu đục thân 2 chấm:
- Sâu phát sinh gây hại trong suốt thời kỳ sinh trưởng. Thời kỳ gây hại nặng nhất vào lứa 5 (tháng 8 - 9) và lứa 6 (tháng 9 - 10), triệu chứng gây hại xuất hiện những dảnh héo (giai đoạn đẻ nhánh) và bông bạc (giai đoạn trỗ chín).
- Biện pháp phòng trừ: Cày lật gốc rạ phơi ải hoặc làm dầm, phun thuốc khi mật độ trứng 0,3 – 0,5 ổ/m2 (giai đoạn đẻ nhánh), 0,2 – 0,3 ổ/m2 (giai đoạn làm đòng – trỗ bông), một số hoạt chất phòng trừ: Chlorantraniliprole, Thiamethoxam, Fipronil, Chlorpyrifos Ethyl, Bacillus thuringiensis.
7.2. Sâu cuốn lá nhỏ:
- Triệu chứng gây hại: Sâu non nhả tơ cuốn dọc lá lúa thành một bao thẳng đứng hoặc bao tròn gập lại. Sâu nằm trong bao ăn biểu bì mặt trên và diệp lục của lá (không ăn biểu bì mặt dưới lá) theo dọc gân lá tạo thành những vệt trắng dài, các vệt này có thể nối liền nhau thành từng mảng. Do đó khi cấy lúa bị phá hại nặng thì lá bị trắng, làm giảm khả năng quang hợp, năng suất lúa giảm rõ rệt.
- Biện pháp phòng trừ: Phun thuốc khi mật độ sâu non 50 con/m2 (giai đoạn đẻ nhánh), 20 con/m2 (giai đoạn làm đòng – trỗ bông), một số hoạt chất phòng trừ: Cyhalothrins, Thiamethoxam, Etofenprox, Phenthoate, Cartap,…
7.3. Rầy nâu:
- Phát triển trong điều kiện khí hậu ấm nóng, độ ẩm cao, mưa nắng xen kẽ. Rầy xâm nhập ngay từ khi mới cấy và hại cả trên mạ. Cao điểm rầy gây hại nặng vào giai đoạn lúa trỗ xong, ngậm sữa và bắt đầu chín. Rầy nâu dùng vòi để chích hút nhựa cây làm cho cây lúa bị khô héo, khi rầy nâu chích vào thân lúa, chúng để lại trên lá, thân một vệt nâu cứng, cản trở sự luân chuyển nước và chất dinh dưỡng làm thân, lá bị khô héo. Mật độ cao gây ra hiện tượng cháy rầy.
- Phun thuốc khi mật độ rày cám từ 18 – 27 con/khóm, một số hoạt chất phòng trừ: Fenobucard, Isoprocard, Buprofezin, Etofenprox, Imidacloprid, Thiamethoxam, …
7.4. Bệnh bạc lá do vi khuẩn Xanthomonasoryae.
- Triệu trứng gây hại: Bệnh thường xuất hiện từ mép lá, lan dần vào trong phiến lá hoặc kéo dài theo gân chính, nhưng cũng có khi vết bệnh xuất hiện từ giữa phiến lá rồi lan rộng ra. Vết bệnh lan theo đường gợn sóng màu vàng, mô bệnh xanh tái, vàng lục, lá nâu bạc, khô xác.Thời tiết ẩm hoặc vào sáng sớm trên vết bệnh có giọt dịch màu vàng, vàng đục chứa vi khuẩn (gọi là keo vi khuẩn). Bệnh nặng làm cho toàn bộ phiến lá lúa bị khô cháy. Hạt bị lép lửng.
- Một số hoạt chất phòng trừ: Saikuzuo, Steptomycin sulfate, Kasugamicin, …
7.5 Bệnh đạo ôn (Piricularia oryzae Cavara):
- Bệnh hại trên lá, đốt thân, cổ bông, gié và hạt. Thường phát sinh trong điều kiện thuận lợi, như: thời tiết âm u, ẩm ướt, có sương, ruộng bón nhiều đạm.
- Phòng trừ: bón phân cân đối. Khi phát hiện có bệnh không nên bón đạm, giữ nước xăm xắp, vơ lá bệnh đem đốt, một số hoạt chất phòng trừ: Tricyclazole, Propiconazole, Fenoxani, …
7.6 Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani Kuhn):
Bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, ruộng lúa cấy dày, rậm rạp, bón đạm lai rai. Phòng trừ: cấy dày vừa phải, bón phân cân đối, phân chuồng phải được ủ kỹ. Khi lúa bị bệnh phải dọn sạch tàn dư trên ruộng kết hợp phun thuốc trừ bệnh. Một số hoạt chất phòng trừ: Validamycin, Pencycuron, Cyproconazole, Difenoconazole, Propiconazole, …
IV. Thu hoạch, bảo quản
1. Thu hoạch
- Thời điểm thu hoạch: khi thấy 85 – 90% số hạt trên bông chín (thông thường sau trỗ khoảng 28 - 30 ngày) là thời gian tốt nhất để thu hoạch lúa.
- Kỹ thuật phơi thóc: phơi theo kỹ thuật sáng phơi, chiều ủ (phơi từ 11 giờ sáng đến 2 giờ chiều, sau đó ủ thóc từ 2 – 4 giờ bằng cách cào gọn thành đống), trong quá trình phơi thường xuyên đảo thóc. Phơi đủ số giờ nắng (thường phơi 5 nắng) để hạt gạo trắng đều.
2. Bảo quản
- Sau khi thóc đã được phơi khô, làm sạch (quạt sạch trấu, hạt lép) và đóng bao bảo quản nơi khô ráo.
- Thóc để lâu cần đóng bao lót nilon hoặc bảo quản trong chum, vại… để chống ẩm, giữ độ thơm và phòng trừ chuột, bọ phá hoại.
- Tên sản phẩm: gạo nếp cái hoa vàng Hồng Thái Tây - (Cá thể: )
- Thông tin lô sản phẩm:
+ Lô sản xuất:
- Ngày sản xuất:
Tên đơn vị/nhà sản xuất: HTX SXKD, DVNN Hồng Thái Tây
Địa chỉ: Thôn Lâm Xá 3, xã Hồng Thái Tây, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Số điện thoại: N/A
Website:
- Tên lô mẻ/batch:
+ Vùng sản xuất:
+ Nơi sản xuất:
+ Thời gian sản xuất: